Thứ Bảy, 15 tháng 4, 2017

Một số chương trình và khóa học Tiếng Anh

​​1. Duolingohttps://www.duolingo.com/ 

Duolingo là một website cung cấp các khóa học ngôn ngữ miễn phí. Bạn có thể tải ứng dụng dành cho điện thoại sử dụng hệ điều hành iOS, Android and Windows Phone 8 hoặc 10 để tiện cho việc học bất cứ thời gian rảnh nào với kết nối internet.

Nếu chưa rõ về việc đăng ký học Tiếng Anh trên Duolingo, bạn có thể xem hướng dẫn tại đây: https://goo.gl/Cdp0oK


Ngoài ra, trong mỗi bài học của Duolingo, bạn nên chú ý phần "Thảo luận"của các học viên cho các câu hoặc từ trong bài học. Bạn nên tham gia thảo luận bằng cách chia sẻ những điều bạn biết ở phần đó cho các câu hỏi của học viên hoặc hỏi những điều bạn chưa rõ liên quan đến câu hoặc từ đó.  Bạn nên đọc và có thể ghi chép lại những phần "Ngữ pháp và ghi chú" xuất hiện sau khi bạn hoàn thành một bài học. 

2. Một số websites cung cấp khóa học ngôn ngữ (gồm có Tiếng Anh cho người nói Tiếng Việt) miễn phí khác với phương thức giống Duolingo:  

3. World English Institutehttps://www.worldenglishinstitute.org/


World English Institute (WEI) là một website cung cấp các bài học Tiếng Anh miễn phí. Giáo viên của WEI là những người theo đạo Thiên Chúa sống chủ yếu ở Mỹ và họ tham gia WEI như những tình nguyện viên giáo dục. Tất cả các bài học được biên soạn bằng Tiếng Anh và thích hợp với những người đã học Tiếng Anh ít nhất 03 năm (theo như bài giới thiệu của website) và các bài học được trích từ Kinh Thánh. 

Sẽ có 3 khóa học chính và các bài học bổ sung trong chương trình của website:

(1) - Elementary Course : gồm 39 bài 
(2) - Intermediate Course: gồm 21 bài
(3) - Advanced Course   : gồm 27 bài.

Và hơn 60 bài học bổ sung khác sau khóa học. 

Bạn sẽ được cấp một chứng chỉ sau khi hoàn thành các khóa học với điều kiện đạt điểm ít nhất 70% cho mỗi bài học trong khóa học.  

Bước 1: Click vào link và đăng ký một tài khoản. 
Bước 2: Đọc bài "Introductory Lesson" và làm bài kiểm tra. Bạn cần đạt số điểm tối thiểu 40% để bắt đầu học các khóa học.

Sau khi bạn đã vượt qua bài kiểm tra ban đầu, sẽ có một giáo viên chấm bài và liên lạc với bạn qua trang tài khoản của bạn tại website. Họ cũng chính là người chấm bài và hỗ trợ bạn trong suốt khóa học. 

Các bài học của website sẽ giúp bạn cải thiện ngữ pháp, từ vựng, kỹ năng đọc hiểu, nghe. Mỗi bài đọc được thiết kế với audios kèm theo. Bạn có thể nghe trực tuyến hoặc download về máy để luyện kỹ năng nghe. 

Bạn có thể hỏi địa chỉ Skype, Gtalk, Whatsapp hoặc bất kỳ ứng dụng nào mà giáo viên phụ trách của bạn sử dụng cho việc luyện kỹ năng nói (giao tiếp) nếu giáo viên sẵn lòng và có thời gian.

4. Các websites của Việt Nam (có phí): 

Hellochao đưa ra các khóa học giao tiếp khác nhau cho người học từ người mất căn bản Tiếng Anh, Tiếng Anh giao tiếp trẻ em và Tiếng Anh giao tiếp 360 cho đến các lớp hỗ trợ. Học trực tuyến qua website mới mức phí thấp. 

- Tienganh123: https://www.tienganh123.com/ 

+ Ngoài ra còn có giáo trình học Effortless English.

5. MOOC  - Massive open online course


MOOCs là các khóa học trực tuyến thông qua website và không giới hạn người tham gia. Ngoài các tài liệu, giáo trình học truyền thống như các video bài giảng, các bài đọc và thiết lập các vấn đề liên quan đến bài học, nhiều khóa học còn cung cấp các diễn dàn có người sử dụng tương tác để hỗ trợ tương tác cộng đồng giữa các học viên, giảng viên và trợ giảng. Các khóa học được cung cấp bởi các trường đại học uy tín trên thế giới như Stanford, Harvard, Yale, HEC Paris, National University of Singapore... Mỗi khóa học thường kéo dài nhiều tuần (khoảng từ 03 tuần trở lên) tùy đề tài và giáo trình mà các trường đưa ra và biên soạn. Các học viên có thể học hoàn toàn miễn phí hoặc có phí nếu muốn được cấp bằng (giống như hình thức giáo dục từ xa). Bạn chỉ cần đăng ký một tài khoản và chọn một khóa học mà mình quan tâm và đợi ngày khóa học khai giảng và học theo lộ trình của khóa học. 

Bạn có thể tìm thấy các website tiêu biểu hiện nay cung cấp các khóa học này theo links bên dưới:


Để biết thêm thông tin về các khóa học này thì bạn có thể tìm kiếm trên google hoặc vào website cung cấp các khóa học này để tìm hiểu. 
Tham khảo một bài viết về MOOC: https://goo.gl/tXDwDH 

6. Ứng dụng hỗ trợ học phát âm tiếng Anh

* ELSA: https://www.elsaspeak.com/home

- ELSA là một ứng dụng khá hay cho việc chỉnh phát âm cho bạn. Khi bạn đọc một từ sai thì ứng dụng này sẽ giúp phân tích và chỉ ra lỗi sai phát âm cho bạn và đánh giá mức độ phát âm so với phát âm của người bản xứ. Hiện tại bạn có thể download ứng dụng này cho điện thoại với hệ điều hành Android và IOS để dùng thử trong vòng 07 ngày.

* SPEECHACE: https://www.speechace.com/

- SPEECHACE là một ứng dụng cho phát âm thông qua việc nhận dạng giọng nói. Bạn có thể ấn vào phần "Try in Browser" để thử một số bài đánh giá phát âm miễn phí.

*** Trên đây là một số websites và chương trình học mà mình đã từng tham gia và một số chương trình và websites mình biết nhưng chưa tham gia nhưng vẫn đưa ra để bạn có thông tin tham khảo. Bạn có thể dành thời gian tìm hiểu thêm và kết hợp với việc tham gia học để biết nó có tác dụng với mình thế nào và tìm được chương trình học phù hợp. 

Chủ Nhật, 9 tháng 4, 2017

Một phương pháp học Tiếng Anh giao tiếp

​​​Trong một video của Chris Lonsdale trên Tedx Talks (https://www.youtube.com/watch?v=d0yGdNEWdn0&t=242s), ông chia sẻ về việc "Làm thế nào để học bất cứ một ngôn ngữ nào trong vòng 6 tháng", gồm có 5 quy tắc và 7 hành động. Một trong bảy hành động ông đưa ra là tìm lấy cho mình một người cha/m nói ngôn ngữ đó. Đó là một cách giúp chúng ta học như một đứa trẻ. Bạn và người đó hoàn toàn thoải mái với nhau khi giao tiếp trong ngôn ngữ đó cho dù ban đầu bạn chưa nói được mấy từ hay câu hoàn chỉnh và chính xác. Bạn có nhớ bạn đã học nói như thế nào không? Mình thì chẳng còn nhớ gì nữa nhưng chúng ta hãy quan sát những đứa trẻ và cha hoặc mẹ của chúng giao tiếp với nhau, bạn sẽ hiểu điều đó. Hoặc bạn đã có con và dạy con mình nói thì bạn hoàn toàn biết quá trình đó diễn ra thế nào. Khi nói, những đứa bé dùng từ rất đơn giản, những câu ngắn và đơn giản, đôi khi nó rất lạ và thường chúng phát âm cũng lạ luôn. Chính thế mà cha mẹ thường đóng vai trò là thông dịch viên khi đứa trẻ bắt đầu nói mà có người ngoài ở xung quanh. Cha mẹ cũng sử dụng những từ rất đơn giản và ngôn ngữ cơ thể nhiều để đứa bé hiểu ý của mình. Đứa bé thì hoàn toàn thoải mái và tự tin khi nói. Mình có một cháu năm nay 3 tuổi rưỡi, trước đó nó nói rất khó hiểu và chỉ một vài từ. Đôi khi những từ đó còn không hề gắn kết gì với nhau để tạo ra nghĩa. Nhưng điều đó thú vị, chúng ta bắt đầu nói và đứa bé nghe, học theo. Thỉnh thoảng nó thích thú từ nào đó thì sẽ lặp lại, điều đó hoàn toàn làm ta thấy vui thích. Những đứa trẻ thì chỉ nói những thứ chúng thích và khi nào chúng thích. Người lớn thì không như vậy, chúng ta học theo sách vở, nói những thứ có sẵn, đôi khi như một cái máy lặp lại và chẳng hề hứng thú với những thứ chúng ta đang nói. Một điểm bất lợi nữa là chúng ta học kèm theo quá nhiều cảm xúc và suy nghĩ về sự đúng sai và đôi khi để ý quá nhiều đến suy nghĩ của người ngoài.  

Nếu bạn tìm được một người như vậy hãy thử phương pháp này cho việc học giao tiếp. Lấy một ví dụ thực tế, ở nhà thỉnh thoảng mình sẽ nói Tiếng Anh với anh mình. Dù không phải lúc nào anh mình cũng có hứng nói Tiếng Anh. Nhưng có những dịp để anh mình và mình cùng nói với nhau bằng Tiếng Anh. Anh mình đôi khi khởi động lại chương trình học Tiếng Anh tại nhà sau một quãng thời gian bỏ bê dài vô tận nhưng thường chẳng kéo dài bao lâu để rồi trở về gần với mức ban đầu. Khi mình bắt đầu nói Tiếng Anh với anh mình thì anh mình chỉ nói những từ, câu đơn giản và ngắn như What? Why?, good, You are crazy. I don't understand... phát âm thì khá là Vietlish. Khi nào anh mình nói mà chưa nghĩ ra từ hay không biết từ Tiếng Anh nào thì sẽ dùng từ Tiếng Việt thay vào và cũng không quan tâm đến ngữ pháp, nên có những khi câu nói sẽ trộn lẫn như: Can you take me phích nước?, I am understand... Mình sẽ sửa lỗi và giải thích lý do sai (cả phát âm và ngữ pháp). Khi mình nói nhưng anh mình không hiểu thì mình sẽ sử dụng những từ khác và câu đơn giản hơn để anh mình hiểu. Và việc này cũng khiến mình phải thường xuyên xem lại từ điển để phát âm cho đúng. Hiện tại, mình thấy anh mình có tiến bộ trong việc phát âm, ngữ pháp và cũng nói được nhiều câu dài hơn. 

Còn nếu bạn chưa hoặc không tìm được một người như vậy, thì hãy học kết hợp giữa sách vở và thử là đứa trẻ tập nói khi bạn cảm thấy thoải mái với những người xung quanh hoặc khi mà bạn muốn

Thứ Năm, 6 tháng 4, 2017

Sơ lược về phát âm Tiếng Anh

Mình học giọng Mỹ, nên mình sẽ nói nhiều về giọng Mỹ trong bài viết của mình. Mình tập trung chủ yếu theo hướng dẫn phát âm của cô Rachel vì trong các nguồn phát âm mình đã từng xem và học thì các videos của cô Rachel có hướng dẫn và hình minh họa chi tiết và rõ ràng nhất). Ngoài ra, mình sẽ đưa ra nhiều nguồn khác nhau cho việc tham khảo. 

1. Khác biệt giữa giọng Mỹ (American accent) và giọng Anh ( British accent) thì bạn có thể xem thêm:



2. Các giọng Tiếng Anh 

- Phát âm giọng Mỹ tiêu biểu gọi là General American https://en.wikipedia.org/wiki/General_American
- Phát âm giọng Anh tiêu chuẩn gọi là Received Pronunciation: https://en.wikipedia.org/wiki/Received_Pronunciation 
- Các giọng tại các nước nói tiếng Anh khác như giọng Canada, Australia, New Zealand, Nam Phi,...
- Ngoài ra tại mỗi nước nói Tiếng Anh thì các vùng miền lại có giọng khác nhau (giống như ngôn ngữ tại các nước, mỗi vùng miền có giọng nói khác nhau) 
           Tại Mỹ: https://www.youtube.com/watch?v=v-en-iDeZEE

- Bạn nào thấy giọng nào dễ nghe và dễ phát âm với mình thì học theo giọng đó để có hiệu quả hơn. Bởi có nhiều trường hợp, một từ Tiếng Anh dễ nghe và dễ phát âm hơn theo giọng Mỹ hoặc giọng Anh (Ví dụ: https://www.youtube.com/watch?v=g5lL32-NoTI&t=251s ) 

- Khi học một ngôn ngữ nước ngoài, cách phát âm của chúng ta luôn chịu ảnh hưởng nhất định bởi tiếng mẹ đẻ. Nhưng nếu chúng ta thực hành thật nhiều thì có thể loại bỏ những phát âm sai do ảnh hưởng từ tiếng mẹ đẻ.

Ví dụ: Mình không ủng hộ thói quen chuyển các âm Tiếng Anh thành âm giống trong Tiếng Việt để đọc cho dễ hay nhấn trọng âm thì thêm dấu như trong Tiếng Việt vào, ví dụ: từ email  /ˈiːmeɪl/  sẽ trở thành i meo, í mèo, i mêu, í mều...Trong khi Tiếng Anh là ngôn ngữ không có dấu phụ (diacritical marks), trọng âm được nhấn bằng cách đọc cao hơn trong cao độ và dài hơn so với âm không có trọng âm. Và việc chuyển âm đọc cũng khiến âm không còn đúng nữa. Mình chọn từ email vì từ này là một từ quen thuộc nhưng lại khó đọc với người Việt (do âm cuối là âm dark L, không có trong Tiếng Việt), và có một video khá chi tiết của cô Rachel về từ này:  https://www.youtube.com/watch?v=SixvSWhQ7Wc&t=58s

3. Âm vị Tiếng Anh

Học theo cô Rachel, sẽ học 41 âm = 17 nguyên âm + 24 phụ âm (41 sounds = 17 vowel sounds + 24 consonant sounds) 

* 17 nguyên âm = 11 nguyên âm đơn + 6 nguyên âm đôi (17 vowel sounds = 11 monophthongs + 6 diphthongs) 

1. AA [æ] as in BAT                                       1. AI [aɪ] as in BUY                 
2. AH [ɑ] as in FATHER                                 2. AY [eɪ] as in SAY
3. AW [ɔ] as in LAW                                       3.  EW [ju] as in FEW
4. EE [i] as in SHE                                         4. OH [oʊ] as in NO
5. EH [ɛ] as in BED                                        5.  OW [aʊ] as in NOW
6. IH [ɪ] as in SIT                                            6. OY [ɔɪ] as in TOY
7. OO [u] as in BOO 

* 24 phụ âm = 9 phụ âm không kêu + 15 phụ âm kêu (24 consonant sounds = 9 voiceless sounds + 15 voiced sounds) (Source: https://en.wikipedia.org/wiki/General_American
Consonant phonemes (Âm vị phụ âm)
Labial
(Âm môi) 
Dental
(Âm răng)
Alveolar
(Âm chân răng)
Post-
alveolar

(Âm chân răng sau)
Palatal
(
Âm vòm)
Velar
(Âm gốc lưỡi)
Glottal
(Âm cổ họng)
Nasal (Âm mũi)mnŋ
Stop (Âm chặn hơi)pbtdkɡ
Affricate (Âm tắc xát)
Fricative (Âm xát)fvθðszʃʒh
Approximant (Âm tiếp cận)lɹj(ʍ)w
* Chú thích: Các âm bên trái là các âm không kêu, có nghĩa là khi phát âm không có độ rung của dây thanh âm. Các âm bên phải là âm kêu, có nghĩa là khi phát âm sẽ cảm nhận rõ độ rung của dây thanh âm. Dây thanh âm rung trong khi phát âm, bạn có thể cảm nhận rõ hơn bằng cách đặt tay lên phần trước cổ họng của mình) 

( Ví dụ làm rõ cho bảng âm vị phụ âm minh họa bên trên: ví dụ đối với âm "m" thì bạn sẽ thấy nó phụ âm kêu, thuộc âm mũi và âm môi, điều này có nghĩa là khi phát âm này bạn sẽ có cảm nhận ngoài độ rung ở dây thanh âm còn có độ rung nhất định nào đó ở phần mũi. Và "m" cũng thuộc âm môi, nghĩa là khi phát âm hai môi khép lại để tạo âm)

- Học các âm vị và cách phát âm của các âm xong thì khi tra từ điển nhìn vào phiên âm của nó bạn có thể phát âm đúng được. 

- Trang web rachelenglish.com là trang dạy phát âm từng âm một kèm trong hình ảnh minh họa vị trí lưỡi, môi chính xác của âm (vì không có Tiếng việt nên bạn chịu khó tra từ điển để hiểu nội dung video ở dưới hoặc xem kết hợp với video của thầy Thắng ở Hellochao https://www.youtube.com/user/HelloChaoTV/videos ).

Ví dụ: âm AA [æ] trong từ bat /bæt/ đọc gần giống âm a của tiếng việt nhưng miệng phải mở khá rộng, bè ra 2 bên, lưỡi sẽ đẩy cao về phía họng, dốc về phía hàm răng dưới và chạm vào phía lợi của hàm dưới. (xem video ở cô Rachel là sẽ rất rõ https://www.youtube.com/watch?v=-i7-DDAW-ok ) 

4. Trọng âm, nối âm, rút gọn âm, nuốt âm, ngữ điệu  (Stress, linking, contraction and reduction, elision, intonation)

4.1 Trọng âm (Stress): (Gồm có trọng âm trong một từ và trọng âm trong một câu) 

- Trọng âm trong từ: Tiếng Anh là ngôn ngữ có trọng âm (stress-timed language) và đa âm, có nghĩa là một từ Tiếng Anh có thể nhiều hơn một âm tiết và có một âm tiết mang trọng âm chính và một/ những âm tiết còn lại không mang trọng âm (ví dụ: English/ˈɪŋɡlɪʃ/) . Với những từ có nhiều âm tiết hơn (thường nhiều hơn 03 âm tiết) sẽ có thêm một âm tiết mang trọng âm phụ bên cạnh một âm tiết mang trọng âm chính và những âm còn lại không mang trọng âm (ví dụ: international /ˌɪntərˈnæʃnəl/). Những âm tiết mang trọng âm được phát âm cao hơn trong cao độ và dài hơn so với những âm không mang trọng âm (higher in pitch and longer in duration). 

- Trọng âm trong câu: Trong một câu thì có những từ mang trọng âm và những từ không mang trọng âm. Những từ mang trọng âm là những từ chính, mang nội dung và ý nghĩa của câu (danh từ, động từ, tính từ, trạng từ...). Những từ còn lại không mang trọng âm trong câu. Những từ mang trọng âm trong câu được phát âm cao hơn trong âm độ và dài hơn so với những từ không mang trọng âm nên ta sẽ nghe nó rõ hơn so với các từ khác.

Các từ không mang trọng âm trong câu thường là:
. Mạo từ (Articles) : a, an, the
. Giới từ (prepositions) : of, in, on, at,...
. Trợ động từ (auxiliary verbs): is, was, are, has, have ...
. Động từ khuyết thiếu (modal verbs): can, could, may, might, would....
. Liên từ (conjunctions): but, if, for, and, or
. Đại từ (pronouns) his, her, them ....

- Trọng âm rất quan trọng trong Tiếng Anh bởi vì nó giúp cho người nghe có thể biết được phần quan trọng của câu và ý nghĩa mang người nói muốn truyền đạt. 

- Tiếng Việt là một ngôn ngữ thanh điệu (tonal language, syllable-timed language) và đơn âm. Chính vì vậy mà người Việt học Tiếng Anh sẽ có khó khăn về việc nhấn trọng âm do thói quen từ tiếng mẹ đẻ.

4.2 Nối âm (Linking): 

- Nối âm là một phần quan trọng trong phát âm vì việc nối âm tạo ra sự liên kết giữa các âm tiết của từ trong câu, tạo sự liền mạch và mượt mà cho câu nói thay vì sự đứt quãng, dời dạc. 

- Nối âm gồm có 3 dạng chính: 

. Nguyên âm - Nguyên âm (Vowel to Vowel), ví dụ: yellow apple 
. Phụ âm - Nguyên âm (Consonant to vowel), ví dụ: what's up 
. Phụ âm - Phụ âm (Consonant to consonat), ví dụ: good luck

4.3 Nuốt âm, rút gọn âm (Elision, contraction or reduction) 

- Nuốt âm, hay rút gọn âm phát âm từ dễ dàng hơn hay đọc một câu nhanh hơn, mượt mà hơn. 

- Nuốt âm là sự bỏ đi một âm nào đó không phát âm, ví dụ: going to -> gonna, want to -> wanna 

- Rút gọn âm liên quan đến việc rút gọn từ trong Tiếng Anh, ví dụ: do not -> don't 

- Thay đổi âm để đọc âm nhanh hơn và dễ dàng hơn, ví dụ: for -> đọc thành fer. 

4.4 Ngữ điệu (Intonation): sự lên xuống trong giọng nói 

-  Ngữ điệu đảm bảo cho việc thể hiện chính xác sắc thái tình cảm mọi người muốn diễn đạt qua câu nói của mình.

5. Gợi ý lộ trình học phát âm 

- Học theo lộ trình mình đã trình bày ở trên: 

. Cách phát âm từng âm, sau đó kết hợp các âm đã học vào một từ để phát âm. 
. Học trọng âm, nối âm, rút gọn âm, nuốt âm
. Học ngữ điệu 

6. Học nghe Tiếng Anh (Listening)

- Vì nghe và nói là hai phần gắn kết chặt chẽ với nhau trong quá trình học nên mình sẽ đề cập một chút đến phần nghe trong mục phát âm này. Một trong những kênh học nghe Tiếng Anh mình khá thích đó là kênh của thầy Coach Shane. Thầy có lần nói "If you can read it, you can hear it" - Nếu bạn có thể đọc nó, bạn có thể nghe nó. Sau khi mình học phát âm đúng một từ nào đó, mình thấy khả năng nghe từ đó của mình trong một bài nói hay hội thoại có cải thiện rõ rệt.

-  Vì Tiếng Anh có nhiều giọng khác nhau nên việc nghe nhiều giọng khác nhau trong quá trình học Tiếng Anh sẽ giúp bạn cải thiện khả năng nghe hiểu. 

7. Nguồn học phát âm và nghe

7.1 Trang web dạy phát âm giọng Mỹ của cô Rachel: http://rachelsenglish.com/ hoặc kênh của cô Rachel trên Youtube: https://www.youtube.com/user/rachelsenglish 

Trên trang web của cô Rachel, mục videos có các videos dạy phát âm với phần video text bên dưới. Nếu không theo kịp hoặc không rõ phần nói của cô Rachel, bạn có thể đọc phần video text này hoặc nhấn vào phần phụ đề của videos để theo dõi. 

(Rất tiếc là hiện tại chưa có nhiều videos có phụ đề Tiếng Việt cho các videos của cô Rachel, có một số videos đã có bạn làm phụ đề Tiếng Việt. Mình có email hỏi cô Rachel về việc làm phụ đề Tiếng Việt thì cô Rachel rất tán đồng và có nhắc là hãy làm trực tiếp theo các videos cô đã đăng tải trên kênh Youtube của cô mà không tạo kênh riêng, làm phụ đề và đăng tải lên đó. Mà hiện tại mình chưa làm được vì quỹ thời gian có hạn.) 

7.2 Từ điển cho việc học phát âm: Mình dùng chủ yếu hai từ điển của Oxford và Cambridge cho việc học phát âm. 



7.3 Nghe nhiều giọng phát âm khác nhau: http://youglish.com/. Khi bạn đánh một từ hoặc cụm từ vào trong ô tìm kiếm trên trang này, thường sẽ có rất nhiều video từ kênh Youtube kèm theo phụ đề bên dưới và từ bạn tìm kiếm sẽ được tô đậm trong phần phụ đề này. Trong trường hợp bạn nghe phát âm của một từ trong từ điển không rõ (vì có những từ phát âm rất nhanh) thì đây là nguồn hữu ích cho bạn. Ngoài ra vì có phụ đề nên bạn có thể học nghe và có rất nhiều videos với nội dung hay để bạn học. 

7.4. Kênh học nghe và phát âm giọng Mỹ của thầy Coach Shane (Thầy có khá nhiều kênh trên Youtube) 





7.5 Trang tin tức tin Anh giọng Mỹ


7.5 Kênh cho các bạn học giọng Anh 





7.6 Et cetera

Bạn nào thấy hợp với trang nào thì nên tập trung vào trang đó và các trang kia tham khảo thêm để tránh tẩu hỏa nhập ma do quá nhiều nguồn.