Mình học giọng Mỹ, nên mình sẽ nói nhiều về giọng Mỹ trong bài viết của mình. Mình tập trung chủ yếu theo hướng dẫn phát âm của cô Rachel vì trong các nguồn phát âm mình đã từng xem và học thì các videos của cô Rachel có hướng dẫn và hình minh họa chi tiết và rõ ràng nhất). Ngoài ra, mình sẽ đưa ra nhiều nguồn khác nhau cho việc tham khảo.
1. Khác biệt giữa giọng Mỹ (American accent) và giọng Anh ( British accent) thì bạn có thể xem thêm:
2. Các giọng Tiếng Anh
- Phát âm giọng Mỹ tiêu biểu gọi là General American https://en.wikipedia.org/wiki/General_American
- Phát âm giọng Anh tiêu chuẩn gọi là Received Pronunciation: https://en.wikipedia.org/wiki/Received_Pronunciation
- Các giọng tại các nước nói tiếng Anh khác như giọng Canada, Australia, New Zealand, Nam Phi,...
- Ngoài ra tại mỗi nước nói Tiếng Anh thì các vùng miền lại có giọng khác nhau (giống như ngôn ngữ tại các nước, mỗi vùng miền có giọng nói khác nhau)
Ví dụ: Tại UK: https://www.youtube.com/watch?v=FyyT2jmVPAk
- Bạn nào thấy giọng nào dễ nghe và dễ phát âm với mình thì học theo giọng đó để có hiệu quả hơn. Bởi có nhiều trường hợp, một từ Tiếng Anh dễ nghe và dễ phát âm hơn theo giọng Mỹ hoặc giọng Anh (Ví dụ: https://www.youtube.com/watch?v=g5lL32-NoTI&t=251s )
- Khi học một ngôn ngữ nước ngoài, cách phát âm của chúng ta luôn chịu ảnh hưởng nhất định bởi tiếng mẹ đẻ. Nhưng nếu chúng ta thực hành thật nhiều thì có thể loại bỏ những phát âm sai do ảnh hưởng từ tiếng mẹ đẻ.
Ví dụ: Mình không ủng hộ thói quen chuyển các âm Tiếng Anh thành âm giống trong Tiếng Việt để đọc cho dễ hay nhấn trọng âm thì thêm dấu như trong Tiếng Việt vào, ví dụ: từ email /ˈiːmeɪl/ sẽ trở thành i meo, í mèo, i mêu, í mều...Trong khi Tiếng Anh là ngôn ngữ không có dấu phụ (diacritical marks), trọng âm được nhấn bằng cách đọc cao hơn trong cao độ và dài hơn so với âm không có trọng âm. Và việc chuyển âm đọc cũng khiến âm không còn đúng nữa. Mình chọn từ email vì từ này là một từ quen thuộc nhưng lại khó đọc với người Việt (do âm cuối là âm dark L, không có trong Tiếng Việt), và có một video khá chi tiết của cô Rachel về từ này: https://www.youtube.com/watch?v=SixvSWhQ7Wc&t=58s
3. Âm vị Tiếng Anh
Học theo cô Rachel, sẽ học 41 âm = 17 nguyên âm + 24 phụ âm (41 sounds = 17 vowel sounds + 24 consonant sounds)
* 17 nguyên âm = 11 nguyên âm đơn + 6 nguyên âm đôi (17 vowel sounds = 11 monophthongs + 6 diphthongs)
* 24 phụ âm = 9 phụ âm không kêu + 15 phụ âm kêu (24 consonant sounds = 9 voiceless sounds + 15 voiced sounds) (Source: https://en.wikipedia.org/wiki/General_American )
Labial (Âm môi) | Dental (Âm răng) | Alveolar (Âm chân răng) | Post- alveolar (Âm chân răng sau) | Palatal (Âm vòm) | Velar (Âm gốc lưỡi) | Glottal (Âm cổ họng) | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Nasal (Âm mũi) | m | n | ŋ | |||||||||||
Stop (Âm chặn hơi) | p | b | t | d | k | ɡ | ||||||||
Affricate (Âm tắc xát) | tʃ | dʒ | ||||||||||||
Fricative (Âm xát) | f | v | θ | ð | s | z | ʃ | ʒ | h | |||||
Approximant (Âm tiếp cận) | l | ɹ | j | (ʍ) | w |
* Chú thích: Các âm bên trái là các âm không kêu, có nghĩa là khi phát âm không có độ rung của dây thanh âm. Các âm bên phải là âm kêu, có nghĩa là khi phát âm sẽ cảm nhận rõ độ rung của dây thanh âm. Dây thanh âm rung trong khi phát âm, bạn có thể cảm nhận rõ hơn bằng cách đặt tay lên phần trước cổ họng của mình)
( Ví dụ làm rõ cho bảng âm vị phụ âm minh họa bên trên: ví dụ đối với âm "m" thì bạn sẽ thấy nó phụ âm kêu, thuộc âm mũi và âm môi, điều này có nghĩa là khi phát âm này bạn sẽ có cảm nhận ngoài độ rung ở dây thanh âm còn có độ rung nhất định nào đó ở phần mũi. Và "m" cũng thuộc âm môi, nghĩa là khi phát âm hai môi khép lại để tạo âm)
- Học các âm vị và cách phát âm của các âm xong thì khi tra từ điển nhìn vào phiên âm của nó bạn có thể phát âm đúng được.
- Trang web rachelenglish.com là trang dạy phát âm từng âm một kèm trong hình ảnh minh họa vị trí lưỡi, môi chính xác của âm (vì không có Tiếng việt nên bạn chịu khó tra từ điển để hiểu nội dung video ở dưới hoặc xem kết hợp với video của thầy Thắng ở Hellochao https://www.youtube.com/user/HelloChaoTV/videos ).
Ví dụ: âm AA [æ] trong từ bat /bæt/ đọc gần giống âm a của tiếng việt nhưng miệng phải mở khá rộng, bè ra 2 bên, lưỡi sẽ đẩy cao về phía họng, dốc về phía hàm răng dưới và chạm vào phía lợi của hàm dưới. (xem video ở cô Rachel là sẽ rất rõ https://www.youtube.com/watch?v=-i7-DDAW-ok )
4. Trọng âm, nối âm, rút gọn âm, nuốt âm, ngữ điệu (Stress, linking, contraction and reduction, elision, intonation)
4.1 Trọng âm (Stress): (Gồm có trọng âm trong một từ và trọng âm trong một câu)
- Trọng âm trong từ: Tiếng Anh là ngôn ngữ có trọng âm (stress-timed language) và đa âm, có nghĩa là một từ Tiếng Anh có thể nhiều hơn một âm tiết và có một âm tiết mang trọng âm chính và một/ những âm tiết còn lại không mang trọng âm (ví dụ: English/ˈɪŋɡlɪʃ/) . Với những từ có nhiều âm tiết hơn (thường nhiều hơn 03 âm tiết) sẽ có thêm một âm tiết mang trọng âm phụ bên cạnh một âm tiết mang trọng âm chính và những âm còn lại không mang trọng âm (ví dụ: international /ˌɪntərˈnæʃnəl /). Những âm tiết mang trọng âm được phát âm cao hơn trong cao độ và dài hơn so với những âm không mang trọng âm (higher in pitch and longer in duration).
- Trọng âm trong câu: Trong một câu thì có những từ mang trọng âm và những từ không mang trọng âm. Những từ mang trọng âm là những từ chính, mang nội dung và ý nghĩa của câu (danh từ, động từ, tính từ, trạng từ...). Những từ còn lại không mang trọng âm trong câu. Những từ mang trọng âm trong câu được phát âm cao hơn trong âm độ và dài hơn so với những từ không mang trọng âm nên ta sẽ nghe nó rõ hơn so với các từ khác.
Các từ không mang trọng âm trong câu thường là:
. Mạo từ (Articles) : a, an, the
. Giới từ (prepositions) : of, in, on, at,...
. Trợ động từ (auxiliary verbs): is, was, are, has, have ...
. Động từ khuyết thiếu (modal verbs): can, could, may, might, would....
. Liên từ (conjunctions): but, if, for, and, or
. Đại từ (pronouns) his, her, them ....
- Trọng âm rất quan trọng trong Tiếng Anh bởi vì nó giúp cho người nghe có thể biết được phần quan trọng của câu và ý nghĩa mang người nói muốn truyền đạt.
- Tiếng Việt là một ngôn ngữ thanh điệu (tonal language, syllable-timed language) và đơn âm. Chính vì vậy mà người Việt học Tiếng Anh sẽ có khó khăn về việc nhấn trọng âm do thói quen từ tiếng mẹ đẻ.
4.2 Nối âm (Linking):
- Nối âm là một phần quan trọng trong phát âm vì việc nối âm tạo ra sự liên kết giữa các âm tiết của từ trong câu, tạo sự liền mạch và mượt mà cho câu nói thay vì sự đứt quãng, dời dạc.
- Nối âm gồm có 3 dạng chính:
. Nguyên âm - Nguyên âm (Vowel to Vowel), ví dụ: yellow apple
. Phụ âm - Nguyên âm (Consonant to vowel), ví dụ: what's up
. Phụ âm - Phụ âm (Consonant to consonat), ví dụ: good luck
4.3 Nuốt âm, rút gọn âm (Elision, contraction or reduction)
- Nuốt âm, hay rút gọn âm phát âm từ dễ dàng hơn hay đọc một câu nhanh hơn, mượt mà hơn.
- Nuốt âm là sự bỏ đi một âm nào đó không phát âm, ví dụ: going to -> gonna, want to -> wanna
- Rút gọn âm liên quan đến việc rút gọn từ trong Tiếng Anh, ví dụ: do not -> don't
- Thay đổi âm để đọc âm nhanh hơn và dễ dàng hơn, ví dụ: for -> đọc thành fer.
4.4 Ngữ điệu (Intonation): sự lên xuống trong giọng nói
- Ngữ điệu đảm bảo cho việc thể hiện chính xác sắc thái tình cảm mọi người muốn diễn đạt qua câu nói của mình.
5. Gợi ý lộ trình học phát âm
- Học theo lộ trình mình đã trình bày ở trên:
. Cách phát âm từng âm, sau đó kết hợp các âm đã học vào một từ để phát âm.
. Học trọng âm, nối âm, rút gọn âm, nuốt âm
. Học ngữ điệu
6. Học nghe Tiếng Anh (Listening)
- Vì nghe và nói là hai phần gắn kết chặt chẽ với nhau trong quá trình học nên mình sẽ đề cập một chút đến phần nghe trong mục phát âm này. Một trong những kênh học nghe Tiếng Anh mình khá thích đó là kênh của thầy Coach Shane. Thầy có lần nói "If you can read it, you can hear it" - Nếu bạn có thể đọc nó, bạn có thể nghe nó. Sau khi mình học phát âm đúng một từ nào đó, mình thấy khả năng nghe từ đó của mình trong một bài nói hay hội thoại có cải thiện rõ rệt.
- Vì Tiếng Anh có nhiều giọng khác nhau nên việc nghe nhiều giọng khác nhau trong quá trình học Tiếng Anh sẽ giúp bạn cải thiện khả năng nghe hiểu.
7. Nguồn học phát âm và nghe
7.1 Trang web dạy phát âm giọng Mỹ của cô Rachel: http://rachelsenglish.com/ hoặc kênh của cô Rachel trên Youtube: https://www.youtube.com/user/rachelsenglish
Trên trang web của cô Rachel, mục videos có các videos dạy phát âm với phần video text bên dưới. Nếu không theo kịp hoặc không rõ phần nói của cô Rachel, bạn có thể đọc phần video text này hoặc nhấn vào phần phụ đề của videos để theo dõi.
(Rất tiếc là hiện tại chưa có nhiều videos có phụ đề Tiếng Việt cho các videos của cô Rachel, có một số videos đã có bạn làm phụ đề Tiếng Việt. Mình có email hỏi cô Rachel về việc làm phụ đề Tiếng Việt thì cô Rachel rất tán đồng và có nhắc là hãy làm trực tiếp theo các videos cô đã đăng tải trên kênh Youtube của cô mà không tạo kênh riêng, làm phụ đề và đăng tải lên đó. Mà hiện tại mình chưa làm được vì quỹ thời gian có hạn.)
7.2 Từ điển cho việc học phát âm: Mình dùng chủ yếu hai từ điển của Oxford và Cambridge cho việc học phát âm.
7.3 Nghe nhiều giọng phát âm khác nhau: http://youglish.com/. Khi bạn đánh một từ hoặc cụm từ vào trong ô tìm kiếm trên trang này, thường sẽ có rất nhiều video từ kênh Youtube kèm theo phụ đề bên dưới và từ bạn tìm kiếm sẽ được tô đậm trong phần phụ đề này. Trong trường hợp bạn nghe phát âm của một từ trong từ điển không rõ (vì có những từ phát âm rất nhanh) thì đây là nguồn hữu ích cho bạn. Ngoài ra vì có phụ đề nên bạn có thể học nghe và có rất nhiều videos với nội dung hay để bạn học.
7.4. Kênh học nghe và phát âm giọng Mỹ của thầy Coach Shane (Thầy có khá nhiều kênh trên Youtube)
7.5 Trang tin tức tin Anh giọng Mỹ
7.5 Kênh cho các bạn học giọng Anh
7.6 Et cetera
Bạn nào thấy hợp với trang nào thì nên tập trung vào trang đó và các trang kia tham khảo thêm để tránh tẩu hỏa nhập ma do quá nhiều nguồn.
Well written blog! I find myself using really broken English and really need to learn and practice more. Thank you for your blog that I know where I can begin with^^
Trả lờiXóaThank you so much for reading and commenting! You give me motivation to write more :D
Trả lờiXóa